TP.HCM Nên sử dụng loại hình doanh nghiệp nào lúc thành lập công ty?

Thảo luận trong 'Mua bán - Rao vặt khác' bắt đầu bởi cuongdory, 17/10/16.

Chia sẻ trang này

  1. cuongdory New Member

    Tham gia:
    12/10/16
    Số bài viết:
    6
    Được thích:
    0
    Nên chọn lọc dòng hình doanh nghiệp nào cho phù hợp ?
    Chắc hẳn chậm tiến độ là thắc mắc đầy đủ của những bạn đang với nhu cầu khởi nghiệp buôn bán của mình. Bạn băn khoăn ko biết chọn lựa chiếc hình đơn vị nào cho thích hợp với hoạt động buôn bán của mình, với quy mô hay số nguồn vốn. Bạn chưa nắm được ưu nhược điểm cụ thể của những loại hình doanh nghiệp hiện có để lựa chọn?

    Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn sở hữu được loại nhìn tổng quan nhất về các chiếc hình tổ chức phường biến nhất ở Việt Nam. hy vọng sau bài viết này bạn đã sở hữu thể định hình được dòng hình công ty cho mình.

    nếu CHƯA yên ổn TÂM - HÃY liên hệ sở hữu CHÚNG TÔI
    những chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ giải đáp và hỗ trợ bạn lựa chọn cũng như sẽ hướng dẫn bạn thành lập công ty như thế nào và công ty của bạn sẽ c 1 bí quyết chóng vánh và tối ưu nhất.
    công ty cá nhân
    đơn vị tư nhân là 1 doanh nghiệp kinh tế được đăng ký buôn bán theo quy định và thực hiện những hoạt động buôn bán. đơn vị cá nhân do một tư nhân làm chủ, mang tài sản, sở hữu hội sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp cá nhân là đại diện theo pháp luật, với toàn quyền quyết định đối có gần như hoạt động buôn bán của doanh nghiệp. bình thường, chủ doanh nghiệp cá nhân sẽ trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của đơn vị, ngoài ra người chủ này vẫn sở hữu thể thuê người khác để thay mình khiến công tác này. doanh nghiệp cá nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có nhân cách pháp nhân.
    [​IMG]
    + Ưu điểm:
    công ty tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động buôn bán của tổ chức.
    tổ chức cá nhân ít bị chịu sự buộc ràng chặc chẽ bởi pháp luật.
    tổ chức tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, người mua bởi chế độ bổn phận vô biên.
    + Nhược điểm:
    Do ko mang nhân cách pháp nhân nên chừng độ rủi ro của chủ đơn vị cá nhân cao.
    bổn phận vô hạn: đơn vị chịu nghĩa vụ về các khoản nợ chẳng những bằng tài sản doanh nghiệp mà lẫn cả tài sản của chủ đơn vị.
    Qua Con số được thực hiện bởi Tổ công việc thi hành Luật công ty và đầu cơ, Chương trình tăng trưởng liên hiệp quốc (UNDP) cho thấy, nếu chỉ tính về số tổ chức đã đăng ký kinh doanh, thì trong khoảng số lượng khoảng 31.000 tổ chức vào năm 2000, Con số này đã nhanh chóng tăng lên 15 lần trong 9 năm.
    So sánh với những cái hình công ty khác thì khu vực doanh nghiệp cá nhân sở hữu số lượng nâng cao ấn tượng nhất tạo nên sự phát triển chính về mặt số lượng cho những đơn vị Việt Nam.
    Quy mô vốn chủ sở hữu của những đơn vị trong khu vực tư nhân cũng tăng đáng đề cập. Tổng vốn chủ sở hữu của các công ty cá nhân đã tăng 17 lần trong khoảng khoảng 38.700 tỷ đồng vào năm 2000 lên tới 657000 tỷ vào năm 2008. Tính trung bình, vốn chủ sở hữu bình quân 1 doanh nghiệp ngày nay đạt 5,2 tỷ đồng so sở hữu một,2 tỷ đồng vào năm 2000.
    đơn vị trách nhiệm hữu hạn
    doanh nghiệp phận sự hữu hạn là chiếc hình đơn vị sở hữu tư cách pháp nhân được luật pháp thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). chủ sở hữu công ty và tổ chức là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, doanh nghiệp với tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký buôn bán, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và trách nhiệm tương ứng mang quyền có công ty.
    doanh nghiệp bổn phận hữu hạn mang không quá 50 thành viên cùng góp vốn có mặt trên thị trường và đơn vị chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ và những trách nhiệm nguồn vốn khác trong phạm vi bổn phận tài sản của công ty. công ty nghĩa vụ hữu hạn ko được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
    doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn sở hữu hai cái hình là: đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đơn vị trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên.
    2.1. đơn vị bổn phận hữu hạn 1 thành viên (TNHH một TV).
    doanh nghiệp phận sự hữu hạn một thành viên là 1 hình thức đặc trưng của tổ chức phận sự hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đơn vị bổn phận hữu hạn 1 thành viên là doanh nghiệp do một công ty khiến cho chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các bổn phận tài sản khác của tổ chức trong khuôn khổ số vốn điều lệ của tổ chức.
    chủ nhân tổ chức mang quyền chuyển nhượng hầu hết hoặc 1 phần vốn điều lệ của tổ chức cho tổ chức, tư nhân khác. công ty bổn phận hữu hạn một thành viên có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký buôn bán. tổ chức bổn phận hữu hạn 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
    chủ sở hữu công ty ko được trực tiếp rút 1 phần hoặc đa số số vốn đã góp vào doanh nghiệp. chủ nhân đơn vị chỉ được quyền rút vốn bằng cách thức chuyển nhượng 1 phần hoặc số đông số vốn cho đơn vị hoặc tư nhân khác. chủ nhân tổ chức ko được rút lợi nhuận của đơn vị lúc tổ chức ko trả tiền đủ các khoản nợ và những bổn phận tài sản khác tới hạn phải trả.
    Tùy thuộc quy mô và lĩnh vực, nghề kinh doanh, cơ cấu doanh nghiệp quản lý nội bộ của đơn vị phận sự hữu hạn 1 thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc chủ toạ tổ chức và Giám đốc.
    + Ưu điểm:
    1 là, lợi thế của công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu đơn vị với toàn quyền quyết định mọi vấn đề can hệ tới hoạt động của tổ chức nên những quyết định được đưa ra chóng vánh và kịp thời, ko mất phổ biến thời gian để đàm luận và đưa ra quyết định về những vấn đề quan trọng như ở cái hình tổ chức TNHH 2 thành viên trở lên và tổ chức cổ phần. 2 là, do với tư cách pháp nhân nên chủ nhân đơn vị TNHH 1 thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của tổ chức trong khuôn khổ số vốn góp vào đơn vị nên ít gây rủi ro cho chủ nhân và đây là điểm hơn hẳn DNTN.
    + Nhược điểm: việc huy động vốn của đơn vị TNHH bị giảm thiểu do ko với quyền phát hành cổ phần. bởi vậy, việc huy động vốn của dòng hình tổ chức này bị tránh hơn phổ biến so với CTCP.
    2.2. doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên
    [​IMG]
    tổ chức TNHH có 2 thành viên trở lên là đơn vị trong Đó thành viên chịu nghĩa vụ về những khoản nợ và những trách nhiệm tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Thành viên của công ty có thể là doanh nghiệp, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa ko vượt qua năm mươi.
    – doanh nghiệp phận sự hữu hạn sở hữu tư cách pháp nhân từ khi ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký buôn bán. bên cạnh đó, công ty trách hữu hạn mang trên mười một thành viên phải sở hữu Ban Kiểm soát.
    – doanh nghiệp TNHH là chiếc hình đơn vị phổ quát nhất ở Việt Nam hiện nay.
    các ưu, nhược điểm của mẫu hình đơn vị TNHH 2 thành viên trở lên:
    + Ưu điểm: đơn vị TNHH 2 thành viên trở lên mang cả đặc điểm của đơn vị đối nhân và cả đặc điểm của công ty đối vốn. bởi vậy nó là cái hình được những nhà đầu cơ lựa chọn phổ biến nhất do những điểm tốt sau:
    1 là, do mang nhân cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về những hoạt động của tổ chức trong khuôn khổ số vốn góp vào tổ chức nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
    2 là, số lượng thành viên tổ chức TNHH ko đa dạng và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc điều hành, quản lý công ty không phức tạp; chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư thuận tiện kiểm soát được việc đổi thay những thành viên, tránh sự thâm nhập của người lạ vào tổ chức.
    Ba là, doanh nghiệp mang tư cách pháp nhân nên tạo được sự tin cậy của các đối tác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
    + Nhược điểm: Việc huy động vốn của đơn vị TNHH bị tránh do không mang quyền phát hành cổ phần, điều này đã gây cạnh tranh cho công ty khi chủ đầu tư muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động cung cấp.
    công ty cổ phần.
    tổ chức cổ phần là loại hình công ty, trong chậm tiến độ vốn điều lệ được chia thành phổ biến phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và còn đó độc lập. tổ chức cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối mang tổ chức cổ phần sở hữu trên mười 1 cổ đông phải sở hữu Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào đơn vị, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và ko tránh số lượng tối đa. công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của luật pháp về chứng khoán. những ưu và nhược điểm của doanh nghiệp cổ phần.
    + Ưu điểm:
    Chế độ bổn phận của đơn vị cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, những cổ đông chỉ chịu phận sự về nợ và các bổn phận tài sản khác của tổ chức trong phạm vi vốn góp nên chừng độ rủi do của các cổ đông không cao; khả năng hoạt động của tổ chức cổ phần rất rộng, trong số đông các ngành nghề, lĩnh vực nghề; Cơ cấu vốn của đơn vị cổ phần vô cùng linh hoạt tạo điều kiện đa dạng người cộng góp vốn vào công ty; khả năng huy động vốn của tổ chức cổ phần rất cao duyệt y việc phát hành cổ phiếu ra sức chúng, đây là đặc điểm riêng có của tổ chức cổ phần; việc chuyển nhượng vốn trong tổ chức cổ phần là hơi thuận tiện, bởi thế khuôn khổ đối tượng được tham dự công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả những cán bộ công chức cũng với quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần.
    đơn vị cổ phần sở hữu tư cách pháp nhân do vậy cũng tạo điều kiện tiện lợi cho hoạt động cung ứng kinh doanh. không những thế, việc không tránh số lượng thành viên tham gia vào có mặt trên thị trường và góp vốn vào công ty tạo điều kiện cho đơn vị cổ phần tiện lợi mở mang khuôn khổ cung cấp buôn bán của mình mà không bị dừng như những mẫu hình tổ chức khác cả về nhân tố vốn và nguồn nhân công.
    Việc quản lý quản lý công ty phê chuẩn hội đồng quản trị doanh nghiệp, những quyết định được đưa ra trên hạ tầng biểu quyết theo tỉ cố định theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty đối sở hữu từng vấn đề cụ thể, do đó đảm bảo sự khách quan, công bằng và hạn chế được rủi ro có ý chí chủ quan của 1 tư nhân như ở dòng hình doanh nghiệp TNHH một thành viên hoặc DNTN.
    + Nhược điểm:
    Do số lượng thành viên ko tránh nên cơ cấu tổ chức của đơn vị cổ phần lớn khi hơi kềnh càng và ví như ko sở hữu phương án quản lý hợp lý thì đây sẽ là 1 cạnh tranh đối với cái hình đơn vị này.
    Việc quyết định những vấn đề quan yếu dựa trên tỉ lệ phiếu bầu trong cuộc họp HĐQT của doanh nghiệp, phổ thông khi sẽ khiến mất thời kì do phải triệu tập cuộc họp theo đúng thể thức luật định, dẫn đến trường hợp có những khó khăn cần giải quyết ngay nhưng không thể đưa ra được quyết định kịp thời thành ra gây cản trở đến hoạt động phân phối kinh doanh của đơn vị.
    công ty hợp danh.
    đơn vị hợp danh là đơn vị trong chậm tiến độ phải với ít ra hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của tổ chức, ngoài những thành viên tổ chức hợp danh mang thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của đơn vị trong khuôn khổ số vốn đã góp vào công ty. doanh nghiệp hợp danh sở hữu nhân cách pháp nhân, các thành viên có quyền điều hành đơn vị và tiến hành các hoạt động buôn bán thay tổ chức, cùng nhau chịu nghĩa vụ và phận sự của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ tổ chức, những thành viên hợp danh mang quyền lợi ngang nhau lúc quyết định các vấn đề điều hành tổ chức. những thế mạnh và nhược điểm của công ty hợp danh.
    [​IMG]
    + Ưu điểm:
    1 là, khởi hành từ bản tính đối nhân nên đơn vị hợp danh mang thể kết hợp được uy tín cá nhân của phổ quát người (Các thành viên công ty) để tạo lập hình ảnh cho công ty. 2 là, Do chế độ liên đái chịu bổn phận vô hạn của các thành viên hợp danh mà doanh nghiệp hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của Các bạn hàng, đối tác buôn bán. Việc quản lý quản lý tổ chức không quá phức tạp do số lượng những thành viên ít và là các người mang uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
    + Nhược điểm:
    tránh của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu nghĩa vụ vô hạn nên chừng độ rủi ro của những thành viên hợp danh là rất cao. Hơn nữa, việc Luật công ty 2005 quy định tổ chức hợp danh có thể có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (điều này có sự khác biệt với mô phỏng doanh nghiệp hợp danh trên thế giới) thành ra, đã vô hình gây ra sự phức tạp trong cơ cấu điều hành, quản trị điều hành, cũng như quyền và trách nhiệm của các thành viên trong đơn vị. Đây cũng là 1 điểm mà các nhà đầu tư cần lưu ý trước lúc quyết định đầu tư vào chiếc hình doanh nghiệp này.
     
Đang tải...